Lễ tạ cuối năm là những nghi thức truyền thống có ý nghĩa quan trọng trong văn hóa và tín ngưỡng của nhiều dân tộc trên thế giới. Vào dịp cuối năm, khi chúng ta chào đón một năm mới và tổng kết những thành tựu đã đạt được trong năm cũ, lễ tạ cúng trả lễ trở thành những nghi lễ đáng quý để tri ân, cầu chúc cho sự bình an, may mắn và thành công trong tương lai. Hãy cùng KingStone tìm hiểu về lễ tạ cuối năm và bài văn khấn cúng trả lễ trong bài viết dưới đây.
1. Lễ tạ cuối năm – cúng trả lễ là gì?
Lễ tạ cuối năm và cúng trả lễ là các hoạt động truyền thống thường được thực hiện vào khoảnh khắc cuối cùng của năm dương lịch, là dịp để biểu dương, cảm ơn và lễ phép trước những điều may mắn, thành công, và bền vững đã đến trong suốt một năm qua. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để chuẩn bị tâm hồn và mở đầu cho một năm mới đầy hy vọng.
Lễ tạ thường diễn ra trong không khí trang trọng, thanh tịnh, nơi mọi người tụ họp để cùng nhau tôn vinh những thành tựu và trải qua những biến cố trong năm vừa qua. Cúng trả lễ là việc thể hiện lòng biết ơn và sự kính trọng trước các vị thần linh, tổ tiên, và những người đã có đóng góp tích cực cho cộng đồng và gia đình.
2. Cần chuẩn bị gì để lễ tạ – cúng trả lễ cuối năm?
Bàn thờ tạ cuối năm không cần quá phức tạp, nhưng đòi hỏi sự chân thành và sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ. Mâm lễ tạ cuối năm thường bao gồm:
- Hương nhang
- Hoa tươi: Các loại hoa như cúc, loa kèn.
- Quả mới: Bao gồm táo, xoài, thanh long, và các loại quả khác.
- Phẩm: Bánh kẹo, oản và các đồ ăn khác.
Lễ tạ thường được sử dụng để dâng lễ cho Phật, Bồ Tát tại chùa hoặc các đền thờ có bàn thờ Phật. Cũng có thể dùng để dâng lễ cho Thánh Mẫu. Khi dâng lễ cho thần linh, nên sắm thêm hàng mã như tiền vàng, nón hài,…
Tại các đền, phủ, thường dâng thêm các lễ mặn tại ban Công Đồng như gà luộc, giò chả, xôi, đã được nấu chín.
Lễ cúng chay bao gồm hoa, trà, trái cây và các vật phẩm khác, được sử dụng để thờ Phật, Bồ Tát (nếu có). Cũng có thể dùng để dâng lễ cho Thánh Mẫu.
Lễ cúng mặn thường sử dụng trong các món ăn như thịt quay, gà vịt luộc, chả giò, rau xào, hải sản,…
Lễ vật sống không bao giờ được sử dụng, bao gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt.
Cô Sơn Trang bao gồm các món chay đặc sản của Việt Nam, không sử dụng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả. Nếu có gạo nếp cẩm, có thể nấu xôi chè, cũng thuộc ngày lễ này.
Lễ cúng cô, cúng cậu thường bao gồm oản, trái cây, hương hoa, gương, lược – những đồ chơi thường dành cho trẻ em. Những vật phẩm này thường được chọn kỹ lưỡng, nhỏ gọn và được đựng trong chiếc túi nhỏ xinh.
Lễ vía Thành Hoàng, Thư điền đòi hỏi sử dụng đồ chay để cầu phúc, linh ứng cho những lời cầu nguyện.
3. Bài văn khấn lễ tạ cuối năm – Văn khấn cúng trả lễ
3.1. Bài Văn khấn lễ tạ cuối năm tại nhà
“Hôm nay là ngày mùng 2 (hoặc 16) tháng …. năm ….
Gia chủ thành tâm xin dâng hương hoa quả, gạo muối, giấy tiền vàng bạc, bánh kẹo, …. cúng cho các Chư Thần, Ông Bà, các vị khuất mày khuất mặt, cô bác đất đai trong khu vực này.
Vậy xin tất cả các Chư Thần, Ông Bà, các vị khuất mày khuất mặt, cô bác đất đai trong khu vực này thọ nhận chứng minh ủng hộ cho gia chủ.
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT chứng minh (3 lần)
Mô Phật – Lễ vật của gia chủ có điều gì sơ sót, gia chủ xin tất cả các Chư Thần, Ông Bà, các vị khuất mày khuất mặt, cô bác đất đai trong khu vực niệm tình, hoan hỉ tha thứ.
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT (3 lần)
(bài cúng này nguyện 2 lần)
Khi nhang sắp tàn, đọc:
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT (7 lần)
Mô Phật – Lễ cúng tới đây đã kết thúc. Gia chủ xin tất cả các Chư Thần, Ông Bà, các vị khuất mày khuất mặt, cô bác đất đai trong khu vực ở đâu trở về đó, và cho gia chủ xin cáo thỉnh lễ vật.
NAM MÔ QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT chứng minh (3 lần)”
3.2. Bài Văn khấn tạ Tam bảo
“Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ (chúng) con là: …………………..
Ngụ tại: ………………….
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Ta Bà.
– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được …………………. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)”
3.3. Bài Văn khấn tạ Ban Công Đồng
“Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế
– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu
– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh
– Con lạy Tứ phủ Khâm sai
– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu
– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.
– Con lạy quan Chầu gia.
Hương tử (chúng) con là: ………
Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn
Ngụ tại: …………….
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con về đây …… Thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)”
3.4. Bài Văn khấn tạ thần Thành Hoàng
“Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn Thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là: …………
Ngụ tại: ………………………
Hôm nay là ngày …… tháng ….. năm …………..
Hương tử con đến nơi …………….
Thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên Đình giáng lâm trên đất nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che chở cho dân.
Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản……
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!”
3.5. Bài Văn khấn tạ Tam Toà Thánh Mẫu
“Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)
– Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.
– Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
– Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.
– Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.
– Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.
Hưởng tử (chúng) con là: ……………
Ngụ tại: …………….
Hôm nay là ngày ……. tháng …… năm ……
Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền) ……… chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)”
4. Cần lưu ý gì khi cúng trả lễ cuối năm?
Khi đi cúng trả lễ cuối năm tại các đền phủ, các bạn cần chú ý đến những điều sau đây:
- Trang phục Lịch Sự: Đền phủ là một không gian linh thiêng, vì vậy quý vị nên ăn mặc lịch sự và tránh những trang phục gây phản cảm như quần áo hở hang hay váy ngắn.
- Chuẩn Bị Lễ Vật: Trước khi bắt đầu hành trình đến đền phủ, hãy kiểm tra xem lễ vật cần chuẩn bị là gì. Điều này giúp tránh tình trạng quên sót hoặc mua lễ vật với giá cao tại địa điểm.
- Sự Đơn Giản và Thành Tâm: Lễ vật không cần phải quá phức tạp, hãy giữ cho chúng đơn giản và thiết thực. Quan trọng nhất là thể hiện lòng thành tâm của bạn thông qua sự tôn trọng và sự kính trọng đối với nơi linh thiêng này.
Qua bài viết trên KingStone đã giúp bạn tìm hiểu về lễ tạ cuối năm và bài văn khấn cúng trả lễ. Hi vọng bài viết này của KingStone sẽ giúp ích cho ban. Bạn có thể tham khảo qua bài viết để có thể áp dụng cho gia đình.
Xem thêm:
- Có nên xây mộ vào năm nhuận không? Tại sao? – KingStone
- Xem ngày đặt bàn thờ ngoài trời để đạt cát, may mắn
- Văn khấn thần linh thổ địa tại nhà ngày rằm, mồng 1 hằng tháng
- Thủ tục và sắm lễ cúng bốc mộ – kinh nghiệm làm lễ bốc mộ
- Mẫu bài văn khấn chung thiên ngoài trời, bài cúng ngoài sân chuẩn